09/07/2020 17:13        

NHẬN BIẾT VÀ PHÒNG NGỪA BỆNH BẠCH HẦU

Bệnh bạch hầu là gì

Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao (trung bình 5-7%). Đặc trưng bởi việc có giả mạc ở tuyến hạnh nhân (amiđan), hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục.

Bệnh bạch hầu lưu hành ở mọi nơi trên thế giới, thường xuất hiện trong những tháng lạnh ở vùng ôn đới. Bệnh có tính mùa, thường tản phát, có thể phát triển thành dịch nhất là ở trẻ dưới 15 tuổi chưa được gây miễn dịch đầy đủ. Trước khi có chương trình tiêm chủng mở rộng, bệnh bạch hầu là bệnh của trẻ em, 80%  xuất hiện ở những trẻ < 15 tuổi không được chủng ngừa, và tỷ lệ này cao nhất ở phần đông dân nghèo.

Ở Việt Nam, do thực hiện tốt việc tiêm vắc xin bạch hầu nên tỷ lệ mắc bạch hầu đã giảm dần từ 3,95/100.000 dân năm 1985 xuống 0,14/100.000 dân năm 2000. Tuy nhiên những năm gần đây bệnh có xu hướng gia tăng trở lại. Từ đầu năm 2020 đến ngày 07/7/2020 đã có 63 ca bệnh, 03 ca tử vong, rải rộng mọi lứa tuổi, tập trung tại 4 tỉnh Tây Nguyên là Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum. Như vậy, số mắc đã gấp 3 lần so với cùng kỳ năm ngoái, và càng nguy hiểm hơn khi tỷ lệ miễn dịch cộng đồng ở những vùng có dịch cũng rất thấp.

 

Tác nhân gây bệnh bạch hầu

Tác nhân gây ra bệnh bạch hầu là vi khuẩn Corynebacterium diphtheria.

Vi khuẩn bạch hầu có sức đề kháng cao ở ngoài cơ thể và chịu được khô lạnh, nhưng lại nhạy cảm với các yếu tố lý, hoá như ánh sáng mặt trời, ánh sáng khuếch tán, nhiệt độ cao, dung dịch phenol 1%, cồn 600,…

Triệu chứng bệnh

Người bệnh có thể gặp một số dạng bệnh sau:

1. Bạch hầu mũi

- Người bệnh sổ mũi, chảy mũi nước trong dần đục, ra chất mủ nhầy đôi khi có lẫn máu.

- Khám mũi thấy một màng trắng trong hốc mũi.

2. Bạch hầu họng – Amiđan

- Người bệnh mệt mỏi, đau cổ họng, chán ăn, sốt nhẹ.

- Sau 2-3 ngày sẽ xuất hiện một đám hoại tử tạo thành lớp giả mạc màu trắng ngà hoặc xám, dai và dính chắc vào amiđan, hoặc có thể lan rộng bao phủ cả vùng hầu họng. Lớp giả mạc rất khó bóc và dễ gây chảy máu.

- Thường thể bệnh này các độc tố ngấm vào máu nhiều và có thể gây tình trạng nhiễm độc toàn thân. Một số bệnh nhân có thể sưng nề vùng dưới hàm, sưng các hạch vùng cổ làm cổ bạnh ra như cổ bò. Những trường hợp nhiễm độc nặng, bệnh nhân sẽ phờ phạc, xanh tái, mạch nhanh, đờ đẫn, hôn mê. Nếu không được điều trị tích cực, bệnh nhân có thể tử vong trong vòng 6-10 ngày.

Một số trường hợp bệnh khỏi nhưng để lại các biến chứng như viêm cơ tim, viêm dây thần kinh,..

3. Bạch hầu thanh quản

- Đây là thể bệnh tiến triển nhanh và rất nguy hiểm.

- Người bệnh thường biểu hiện bằng dấu hiệu sốt, khàn giọng, ho ông ổng như tiếng chó sủa.

- Khám thấy các giả mạc tại ngay thanh quản hoặc từ hầu họng lan xuống. Nếu không được xử trí kịp thời, các giả mạc này có thể gây tắc đường thở làm bệnh nhân suy hô hấp và có nguy cơ tử vong nhanh chóng.

Đường lây truyền

Bệnh bạch hầu được lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn bạch hầu. Bệnh còn có thể lây do tiếp xúc với những đồ vật có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu.

Thời kỳ lây truyền kéo dài khoảng 2 tuần hoặc ngắn hơn, ít khi trên 4 tuần.

 

Tính cảm nhiễm và miễn dịch

- Kháng thể miễn dịch của mẹ truyền sang con có tác dụng miễn dịch bảo vệ và thường sẽ hết tác dụng trước 6 tháng tuổi. Mọi lứa tuổi đều có thể bị mắc bệnh nếu chưa có miễn dịch đặc hiệu. Bệnh nhân mắc bạch hầu sau khi khỏi bệnh sẽ không bị mắc lại vì cơ thể được miễn dịch lâu dài.

- Đối với các thể nhiễm khuẩn ẩn tính (người mang vi khuẩn nhưng không thể hiện bệnh ra) cũng tạo được miễn dịch. Tính miễn dịch của kháng độc tố, sẽ bảo vệ được cơ thể đối với bệnh bạch hầu, nhưng không ngăn ngừa được sự nhiễm khuẩn tại chỗ vùng mũi họng.

 

Các biện pháp phòng chống dịch

Để chủ động phòng chống bệnh bạch hầu, Bộ Y tế khuyến cáo người dân cần thực hiện tốt các biện pháp sau:

1. Đưa trẻ đi tiêm chủng tiêm vắc xin phối hợp phòng bệnh bạch hầu (ComBe Five hoặc DPT-VGB-Hib (SII), Td) đủ mũi tiêm và đúng lịch.

2. Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hàng ngày; hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.

3. Đảm bảo nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.

4. Khi có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu phải được cách ly và đưa đến cơ sở y tế để được khám, điều trị kịp thời.

5. Người dân trong ổ dịch cần thực hiện nghiêm túc việc uống thuốc phòng và tiêm vắc xin phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.

Lịch tiêm chủng vắc xin SII hoặc ComBe Five trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng:

Mũi 1: Tiêm khi trẻ được 2 tháng tuổi

Mũi 2: Sau mũi thứ nhất 1 tháng

Mũi 3: Sau mũi thứ hai 1 tháng

Mũi 4: Khi trẻ 18 tháng tuổi

Tiêm nhắc lần 1: từ 4-6 tuổi

Tiêm nhắc lần 2: từ 11-12 tuổi

Tiêm nhắc ở người lớn: 10 năm 1 lần

 

CHUYỂN ĐỔI SỐ

abc

ĐƯỜNG DÂY NÓNG

ZBC

ĐĂNG KÝ KCB

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH